Thứ Tư, 21 tháng 12, 2016

Sử dụng SPIKE và BURP cho việc bảo mật máy tính

HTTP proxy là một công cụ được sử dụng rộng rãi bởi các chuyên gia bảo mật máy tính. Tuy vậy không phải chuyên gia nào cũng hiểu thấu đáo được hết các khía cạnh bảo mật của máy tính. Bài này sẽ giới thiệu cho các bạn cách sử dụng một HTTP proxy như thế nào. 
Các HTTP Proxy và bạn

Thế giới bảo mật máy tính là một thế giới biến đổi không ngừng. Luôn có người khai thác các lỗ hổng và người vá lỗ hổng bảo mật trong các chương trình. Nói ai đó có thể hiểu biết tất cả các khía cạnh bảo mật mạng máy tính là một điều không tưởng. Vì bản chất của bảo mật máy tính và tính chất nhiều khía cạnh của nó, bất cứ chuyên gia bảo mật nào cũng cần phải chọn một lĩnh vực chuyên sâu nào đó cho chính mình. Một trong số đó là lĩnh vực bảo mật ứng dụng web với nhiều hình thái của nó. Tại sao chúng tôi lại nói là trong nhiều hình thái của nó? Đó là vì không phải tất cả các website đều được viết trên cùng một ngôn ngữ. Chúng cũng không chia sẻ tất cả cấu hình giống nhau hay hỗ trợ các chương trình phụ trợ như nhau.

Bảo mật ứng dụng web là một lĩnh vực đáng quan tâm trong thực tế cuộc sống. Các ứng dụng web ngày càng được mở rộng trên Internet với vô số ứng dụng khác nhau. Những ứng dụng đó được thiết kế cho các máy khách có thể sử dụng và tương tác với nó. Một điều nữa là bộ mặt trước công chúng của một công ty trên Internet được tạo bởi các chuyên gia lập trình không có nghĩa là không có lỗi. Và một điều nữa là không thể viết một mã hoàn hảo mà không quan tâm đến ngôn ngữ được sử dụng.

Điều này dẫn đến một khía cạnh khác của bảo mật ứng dụng web. Thường thì một số lượng lớn ứng dụng web được viết mã đều rơi vào tình trạng vẫn chưa đảm bảo tốt được chất lượng. Các lập trình viên hầu như đã cảm thấy hạnh phúc khi họ kết thúc được dự án đúng thời gian và tốn rất ít thời gian cho việc kiểm định lại mã đã được viết. Có một số công cụ bên ngoài có thể cho phép chúng ta kiểm định được mã nhưng một số trong chúng chưa thật sự đáng tin cậy. Những công cụ tốt thì hầu như rất đắt đỏ.

Tất cả những người không phải là lập trình viên cũng có thể biết điều đó, đó là khó khăn lớn trong việc viết mã. Nó cũng đặc biệt đúng khi nói đến chương trình phần mềm dành cho các doanh nghiệp với hàng nghìn dòng mã tạo nên một chương trình như vậy. Nhiều khi lập trình viên nắm tốt được công việc trong một chu trình phần mềm nhưng họ có thể không hiểu nhiều về giao thức mà họ đang tạo mã cho nó.

Vậy khi một lập trình viên kết thúc việc viết một ứng dụng web mà anh ta được giao nhiệm vụ thì cũng là lúc chúng ta cần phải kiểm tra lại nó và tìm xem có bất kỳ lỗ hổng nào không hoặc những trục trặc nhỏ trong đó hay không. Cách nào tốt nhất để giải quyết vấn đề kiểm tra này? Đây thực sự là một câu hỏi hay. Câu hỏi đưa chúng ta quay trở về mục đích của loạt bài này. Việc kiểm tra một ứng dụng web mới toanh tốt nhất là sử dụng HTTP proxy. Đây thực sự là một công cụ tuyệt vời, công cụ này sẽ cho phép các chuyên gia phát triển có thể tương tác được với ứng dụng web theo nhiều cách mà một web session điển hình sẽ không tạo lại. Chuyên gia phát triển có thể chặn yêu cầu phía trình khách và thay đổi hầu hết các trường bên trong để nhấn mạnh vào ứng dụng web.

Tiếp cận vấn đề

Trước khi vào vấn đề chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn một số thông tin về nền tảng cho chủ đề này, đây là một điều quan trọng khi chúng ta tiếp cận với một vấn đề mới nào đó. Hai HTTP proxy mà chúng ta sẽ quan sát và sử dụng là SPIKE và BURP. Cái thứ nhất được viết bởi Dave Aitel của Immunitysec, thành phần đi sau được viết bởi một số người khác.

Bây giờ là thời điểm cài đặt SPIKE proxy, đừng cho rằng bạn sẽ download được nó ngay bây giờ từ đường liên kết trong đoạn trên vì bạn sẽ nhận được một thông báo rằng cần có một bộ thông dịch Python cho SPIKE làm việc. Chính vì vậy bạn hãy download Python ở đây trước. Bạn cần phải cung cấp cho nó một địa chỉ email, nhưng chỉ cần như vậy là đủ. Khi đã download và cài đặt được Python bạn cần phải đặt SPIKE tại đường dẫn gốc của ổ C (c:\). Từ đây bạn mở cửa sổ lệnh của DOS, mở thư mục SPIKE. Bạn cần phải đọc file README.txt để cấu hình đúng cho trình duyệt web của mình.

Hình 1

Hình 2
Bước cuối cùng là đánh vào đó “runme.bat”. Khi đã thực hiện điều đó, bạn nhập tiếp trong thanh bar url của trình duyệt web http://spike/ và sẽ thấy được SPIKE. Chúc mừng bạn đã cài đặt và cấu hình một HTTP proxy. Những gì cần phải làm với tiếp lúc này? Câu trả lời rất dễ dàng. Hãy có một chút thư giãn với máychủ web. Trong trường hợp tôi đã cài đặt Apache web server trên Vmware khác cho mục đích kiểm tra của chúng ta. Điều này sẽ cho phép chúng ta chơi với SPIKE trong môi trường thử nghiệm được kiểm soát. Vẫn chưa có gì được làm với máy chủ web và tôi cài đặt một website của riêng trên đó.

Thời điểm kiểm tra

Bất cứ khi nào thực hiện bất kỳ công việc gì thì bạn cũng nên có một số biểu mẫu của packet sniffer đang chạy trong chế độ nền. Điều để có thể thẩm định đầu ra của công cụ mà bạn đang chạy trong trường hợp khác biệt và có các kết quả lạ. Cũng không khác biệt đối với trường hợp của chúng tôi. Tôi đã nghĩ đến tcpdump từ MicroOLAP, thành phần sẽ làm việc tốt với with Windows XP SP2. Nó cũng hoàn toàn miễn phí đối với người dùng gia đình.

Sau khi cài đặt được công cụ này, chúng ta đã có được packet sniffer chạy trong chế độ nền. Lúc này sẽ bắt nó chỉ ghi các gói giữa máy tính mà SPIKE đang chạy và máy tính mà Apache web server đang chạy. Điều đó sẽ giảm được số lượng các gói mà máy tính đang tấn công có thể quan sát khác. Bạn cũng có thể lọc kỹ hơn điều đó bằng cách chỉ thị tcpdump để ghi các gói với cổng 80 trong nó. Ví dụ của tcpdump này bạn có thể xem ở hình dưới.

Hình 3
Bạn có thể thấy trên hình có 945 gói đã thu được trước khi hủy session của tcpdump. Đây là hành động chạy chế độ nền khác mà tôi đang chạy trên máy tính của mình. Điều đó cho thấy tại sao bạn muốn một bộ lọc chọn tương đối hẹp khi chạy các kiểm tra thí nghiệm hoặc trong thực hiện các công việc thực. Chúng ta có thể thấy nhiều điều, ở đây có một số phần cần phải lưu tâm trước khi chuyển sang học về cách sử dụng một HTTP proxy như thế nào. Đây cũng có thể là một bài tập về nhà trước khi chuyển sang vấn đề mới ở các phần sau.

Vô hiệu hóa bàn phím Windows 10 bằng 5 cách đơn giản sau

Vì một số lí do nào đó mà bạn muốn vô hiệu hóa bàn phím trên máy tính Windows của mình. Chẳng hạn như bạn đang xem một tập phim và bạn không muốn ai đó vô tình nhấn vào nút trên bàn phím và load lại từ đầu hoặc dùng lại. Khi đó bạn có thể vô hiệu hóa bàn phím trên máy tính Windows của mình.
Giống như các phiên bản trước, trên Windows 10 Microsoft không cung cấp cho người dùng các tùy chọn dễ dàng để vô hiệu hóa bàn phím nhưng quá trình vô hiệu hóa bàn phím trên Windows 10 cũng không quá khó khăn. Bạn có thể vô hiệu hóa bàn phím trên Windows 10 bằng cách nhờ đến sự trợ giúp của các tiện ích bên thứ ba hoặc không.
Trong bài viết dưới đây Quản trị mạng sẽ giới thiệu và hướng dẫn cho bạn 5 cách để vô hiệu hóa bàn phím trên Windows 10.
Vô hiệu hóa bàn phím Windows 10 bằng 5 cách đơn giản sau

1. Sử dụng Device Manager để vô hiệu hóa bàn phím

Phương pháp này không áp dụng cho bàn phím được tích hợp sẵn trên máy tính Windows, điều này đồng nghĩa với việc bạn không thể vô hiệu hóa bàn phím được tích hợp sẵn trên Windows.
Bước 1:
Kích chuột phải vào nút Start trên thanh Taskbar để mở Power User Menu. Click chọn Device Manager để mở cửa sổ Device Manager.
Hoặc cách khác để mở cửa sổ Device Manager là nhập từ khóa Device Manager vào khung Seach trên thanh Taskbar hoặc trên Start Menu rồi nhấn Enter.
Sử dụng Device Manager để vô hiệu hóa bàn phím
Bước 2:
Trên cửa sổ Device Manager, mở rộng mục Keyboards để xem các bàn phím kết nối với máy tính của bạn.
Bước 3:
Kích chuột phải vào mục keyboard, sau đó click chọn Uninstall device. Nếu kết nối nhiều bàn phím (keyboard), bạn sẽ phải vô hiệu hóa từng bàn phím một.
Kích chuột phải vào mục keyboard, sau đó click chọn Uninstall device
Bước 4:
Nếu trên màn hình xuất hiện cửa sổ xác nhận, click chọn nút Uninstall để xác nhận. Nếu được yêu cầu khởi động lại máy tính, click chọn Yes để khởi động lại máy tính của bạn và vô hiệu hóa bàn phím.
Nếu trên màn hình xuất hiện cửa sổ xác nhận, click chọn nút Uninstall để xác nhận

2. Sử dụng KeyFreeze để vô hiệu hóa bàn phím trên Windows 10

KeyFreeze là tiện ích miễn phí được thiết kế để hỗ trợ người dùng có thể vô hiệu hóa bàn phím trên máy tính Windows một cách nhanh chóng. Ngoài ra cũng có thể sử dụng KeyFreeze để vô hiệu hóa bàn phím được tích hợp sẵn trên laptop.
Việc sử dụng KeyFreeze khá dễ dàng và đơn giản. Sau khi mở phần mềm, click chọn nút Lock Keyboard & Mouse để vô hiệu hóa bàn phím và chuột. Để kích hoạt lại bàn phím và chuột một lần nữa, nhấn đồng thời tổ hợp phím Ctrl + Alt + Del để mở cửa sổ, sau đó click chọn phím Esc.
Sử dụng KeyFreeze để vô hiệu hóa bàn phím trên Windows 10

3. Sử dụng Kidkeylock để đặt mật khẩu sử dụng cho bàn phím và chuột trên Windows 10

Không giống như KeyFreeze, Kidkeylock là phần mềm cao cấp giúp người dùng có thể vô hiệu hóa bàn phím và chuột, touchpad. Trong đó tính năng chính của Kidkeylock là khả năng đặt mật khẩu sử dụng cho bàn phím và chuột trên máy tính Windows.
Ngoài ra công cụ này còn cho phép bạn vô hiệu hóa nút chuột trái, chuột phải, hoặc vô hiệu hóa tổ hợp phím cụ thể.
Để vô hiệu hóa hoàn toàn bàn phím, bạn kéo thanh trượt tại mục Keyboard locks sang phía ngoài cùng bên phải như hình dưới đây, hoặc bạn cũng có thể thay đổi mật khẩu mặc định.
Sử dụng Kidkeylock để đặt mật khẩu sử dụng cho bàn phím và chuột trên Windows 10

4. Sử dụng Keyboard and Mouse Cleaner để vô hiệu hóa bàn phím

Keyboard and Mouse Cleaner là tiện ích portable, được thiết kế để vô hiệu hóa bàn phím và chuột trên máy tính Windows trong một khoảng thời gian cụ thể. Điều này có nghĩa là bạn có thể vô hiệu hóa bàn phím và chuột trong khoảng vài giây, vài phút hoặc vài giờ đồng hồ.
Sử dụng Keyboard and Mouse Cleaner để vô hiệu hóa bàn phím

5. Sử dụng CrazyLittleFingers

CrazyLittleFingers cũng là phần mềm tuyệt vời khác giúp bạn chặn bàn phím trên máy tính Windows. Điểm nổi bật nhất của phần mềm là đó là phiên bản portable do đó bạn không cần thao tác thêm bước cài đặt.
Tải và chạy phần mềm để chặn bàn phím và chuột trên máy tính của bạn. Nhấn đồng thời tổ hợp phím Ctrl + Alt + Del, sau đó nhấn phím Esc để bỏ chặn bàn phím và chuột.
Điểm hạn chế nhất của phần mềm là nó sẽ hiển thị một màn hình màu đen khi bạn vô hiệu hóa bàn phím và chuột.

Hướng dẫn cách sử dụng System Restore trên Windows

Máy tính của bạn trong quá trình sử dụng đôi khi sẽ gặp trục trặc như nhiễm virus, chạy lại hệ thống do gặp vấn đề về phần mềm,... Những trường hợp như thế sẽ đến việc cài đặt lại hệ điều hành. Tuy nhiên, chúng ta hoàn toàn có thể khôi phục lại hệ thống một cách nhanh chóng mà không cần phải cài lại máy tính, nhờ vào công cụ System Restore có sẵn trên Windows.
Công cụ này sẽ giúp người dùng có thể khôi phục lại máy tính ở tại một thời điểm, có thể vài ngày trước hoặc một thánh trước đó. Thời điểm này có thể do người dùng tự tạo hoặc máy tính sẽ lên thời điểm. Mọi phần mềm chúng ta cài đặt đều sẽ không bị xóa trên hệ thống, do System Restore chỉ có nhiệm vụ khôi phục lại các file hệ thống mà thôi. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cách khôi phục lại hệ thống bằng System Restore Windows.

1. Cách sử dụng System Restore Windows XP:

Bước 1:

Trước hết chúng ta cần kích hoạt System Restore trên hệ điều hành Windows XP. Tại giao diện màn hình, chúng ta click chuột phải vào My Computer và chọn Properties. Tiếp đến trong tab System Restore, bạn hãy kích hoạt System Restore cho các ổ đĩa, đặc biệt là ổ C như hình dưới đây:
System Restore

Bước 2:

Tiếp đến, mở System Restore bằng cách Start > All Programs > Accessories > System Tools > System Restore.
Chúng ta sẽ có thấy có 2 tùy chọn. Với tùy chọn đầu Restore my computer to an earlier time cho phé bạn khôi phục tại thời điểm trước đó. Tùy chọn thứ 2 Create a restore point tự tạo một thời điểm khôi phục. Bạn tích chọn vào tùy chọn đầu tiên rồi nhấn Next.
System Restore

Bước 3:

Sau đó, chúng ta sẽ nhìn thấy lịch và các thời điểm được chọn để tiến hành khôi phục. Bạn chọn một thời điểm khi máy tính hoạt hiệu quả nhất, không gặp trục trặc rồi nhấn Next.
System Restore

Bước 4:

Máy tính sẽ xuất hiện thông báo, nhấn Next để tiến hành sao lưu hệ thống. Máy tính sẽ khởi động lại lần nữa sau đó mới tiến hành sao lưu.
System Restore

2. Sử dụng System Restore trên Windows Vista:

Bước 1:

Đầu tiên bạn cũng cần chắc chắn đã kích hoạt System Restore. Tiếp đến, thực hiện theo đường dẫn Start > All Programs > Accessories > System Tools > System Restore.
Tích chọn vào Choose a different restore point rồi nhấn Next để sang bước tiếp theo.
System Restore

Bước 2:

Xuất hiện danh sách các thời điểm khôi phục. Tích chọn vào mục Show restore points older than 5 days bên dưới để hiện thêm thời gian khôi phục. Chúng ta tích chọn một thời điểm rồi nhấn Next để tiếp tục.
System Restore
Cuối cùng chúng ta cần xác nhận lại thời gian khôi phục rồi nhấn Finish là xong.
System Restore

3. Cách dùng System Restore trên Windows 7:

Bước 1:

Chúng ta cũng thực hiện theo đường dẫn Start > All Programs > Accessories > System Tools > System Restore. Xuất hiện danh sách các thời điểm phục hồi. Bạn chọn 1 thời điểm trong danh sách đó rồi nhấn Next.
System Restore

Bước 2:

Cuối cùng, chúng ta chỉ cần nhấn Finish để xác nhận thời điểm phục hồi lại hệ điều hành mà thôi.
System Restore
System Restore có cách sử dụng tương tự như nhau trên các hệ điều hành của Windows, nên bạn có thể dựa theo cách phục trên Windows 7 với Windows 8 hoặc Windows 10. Máy tính thông thường sẽ tự tạo thời điểm phục hồi, nhưng bạn nên tự tạo điểm khôi phục bằng System Restore.